TẾ TÂN
Herba Asari
Toàn
cây đã phơi khô của cây Bắc tế tân (Asarum
heterotropoides Fr. var. mandshuricum (Maxim.) Kitag.), cây Hán
thành tế tân (Asarum sieboldii Miq. var. seoulense Nakai),
hoặc Hoa tế tân (Asarum sieboldii Miq.) cùng họ
Mộc hương (Aristolochiaceae). Hai loài trên còn
gọi là Liêu tế tân.
Mô tả
Bắc tế tân: Thường cuộn
lại thành một khối lỏng lẻo. Thân rễ
mọc ngang hình trụ, không đều, phân nhánh ngắn,
dài 1 - 10 cm, đường kính 2 - 4 mm, mặt ngoài màu nâu
xám, xù xì, với những mấu vòng, đốt dài 2 - 3 mm,
có vết hình đĩa của các sẹo thân ở
đầu nhánh. Rễ mảnh dẻ, mọc gần nhau
ở các mấu, dài 10 - 20 cm, đường kính 1 mm;
mặt ngoài màu vàng xám, nhẵn, có vết nhăn dọc,
với những rễ con nhỏ hoặc vết sẹo. Có
2 - 3 lá mọc ở gốc thân khí sinh, cuống dài, mặt
nhẵn, phiến lá phần nhiều bị gẫy, lá nguyên
hình tim hay hình thận, mép nguyên, đầu lá nhọn,
gốc lá hình tim, dài 4 - 10 cm, mặt trên màu lục nhạt.
Một số dược liệu có hoa, phần nhiều
nhăn dúm lại, hình chuông, màu tía thẫm, thuỳ của
bao hoa cong về phía gốc, phần nhiều bị nén ép,
xát vào ống bao hoa. Quả nang, hình cầu. Mùi thơm,
vị cay, nếm có cảm giác tê lưỡi.
Thân
rễ của cây trồng, có nhiều nhánh, dài 5 - 15 cm,
đường kính 2 - 6 mm. Rễ dài 15 - 40 cm,
đường kính 1 - 2 mm, có nhiều lá hơn.
Hán
thành tế tân: Đường kính thân rễ 1 - 5 mm,
đốt dài 0,1 - 1 cm. Phần nhiều có 2 lá gốc,
cuống có lông, phiến lá dày hơn. Thuỳ bao hoa căng
ra. Quả nang, hình bán cầu.
Hoa
tế tân: Thân rễ dài 5 - 20 cm, đường kính 1 - mm, đốt dài 0,2 - 1 cm. Có 1 - 2
lá gốc, phiến lá mỏng hơn, hình tim, đầu lá
nhọn. Thuỳ bao hoa căng ra. Quả nang, gần hình
cầu. Mùi và vị đặc trưng.
Độ ẩm
Không
quá 13% (Phụ lục 12.13)
Tạp chất
Không
quá 1% (Phụ lục 12.11).
Tro toàn phần
Không
quá 12% (Phụ lục 9.8).
Định lượng
Tiến
hành theo phương pháp định lượng tinh dầu
trong dược liệu (Phụ lục 12.7). Hàm
lượng tinh dầu trong dược liệu không
được dưới 2,0% tính theo dược liệu
khô kiệt.
Chế biến
Thu
hoạch vào mùa hạ và đầu mùa thu, khi quả chín,
đào lấy cả cây Tế tân, rửa sạch, phơi
âm can.
Bào chế
Dược
liệu khô, loại bỏ tạp chất, vẩy
nước vào cho mềm, cắt thành từng đoạn,
phơi khô.
Bảo quản
Để
nơi khô mát.
Tính vị, quy kinh
Tân,
ôn. Vào các kinh tâm, phế, thận, can.
Công năng, chủ
trị
Khu
phong, tán hàn, thông khiếu, giảm đau, ôn phế, hoá đàm
ẩm. Chủ trị: Cảm mạo phong hàn, nhức
đầu, đau răng, ngạt mũi, chảy
nước mũi, phong thấp đau tê, đàm ẩm, ho
suyễn.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày
dùng 4 - 8 g, dạng thuốc sắc, bột, hay viên.
Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Dùng
ngoài: Lượng thích hợp.
Kiêng kỵ
Không
dùng phối hợp với Lê lô.
Dùng
thận trọng với người âm hư hoả
vượng.